bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện

Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự là giải pháp tài chính hiệu quả, giúp bạn chủ động bảo vệ tài sản và bản thân đồng thời thể hiện trách nhiệm của mỗi người với cộng đồng. Trong trường hợp, bạn gây tai nạn hoặc gặp sự cố, dẫn tới thiệt hại về tài Trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Baconco về việc trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự Tự nguyện Liberty là lựa chọn tốt nhất giúp Quý Khách bồi thường cho bên thứ ba những thiệt hại về thương tật, tính mạng và tài sản do tai nạn gây ra. Trang này là chi tiết về quyền lợi bảo hiểm, biểu phí & quy tắc bồi thường. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Theo đó, việc tham gia loại hình bảo hiểm này là hoàn toàn tự nguyện, người lao động có thể lựa Hồ sơ bồi thường bảo hiểm: DN bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 01 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm. modifikasi mobil gran max pick up warna hitam. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 03/2021/NĐ-CP Hà Nội ngày 15 tháng 01 năm 2021 NGHỊ ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới. 3. Quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 4. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và các Tổ chức có liên quan trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với 1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới. 2. Xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó a Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. b Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. 3. Bên thứ ba là người bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau a Người lái xe, người trên chính chiếc xe đó. b Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho Tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó. 4. Người được bảo hiểm là chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. 5. Xe cơ giới hoạt động là xe cơ giới có sự điều khiển của người lái xe đang vận hành gồm di chuyển, dừng xe, đỗ xe. 6. Tham gia giao thông là việc chủ xe cơ giới, người lái xe điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ. Chương II BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này. 2. Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất. 3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại 1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra. 2. Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra. Điều 6. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm 1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây a Tên, địa chỉ, số điện thoại nếu có của chủ xe cơ giới. b Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy. c Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô. d Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm. đ Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách. e Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn. g Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. h Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. i Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp Bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận Bảo hiểm. 4. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 7. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm 1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng. 3. Căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm. Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí Bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. 4. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau Phí bảo hiểm phải nộp = Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới x Thời hạn được bảo hiểm ngày 365 ngày Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/chia cho 12 tháng. 5. Việc thanh toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 8. Mức trách nhiệm Bảo hiểm 1. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. 2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, điều trị, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại đối với tài sản. Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 9. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm 1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể a Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. b Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. c Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. d Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. 2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. 3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Điều 10. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 1. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ Công an. 2. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này. 3. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm. Điều 11. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 1. Trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này a Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn chấm dứt và Giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc quyết định, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định như sau - Trường hợp bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm ghi vào sổ tiếp nhận của doanh nghiệp bảo hiểm. - Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức fax hoặc hệ thống thư điện tử, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận fax, nhận thư điện tử. b Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng Bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng Bảo hiểm bị chấm dứt. c Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc trường hợp được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp xảy ra sự kiện Bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm. 2. Trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này a Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp Bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa nếu có hoặc yêu cầu bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. b Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt. c Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định như sau - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm ký nhận thông báo. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức fax hoặc hệ thống thư điện tử, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nhận fax, nhận thư điện tử. d Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản. 3. Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này a Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm nhưng doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. b Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, nhưng bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày bên mua Bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm bên mua bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường. Điều 12. Giám định thiệt hại 1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Chi phí giám định thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả. 2. Trường hợp chủ xe cơ giới, người lái xe không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập, một trong các bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên. 3. Trường hợp kết luận của giám định viên độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định viên độc lập. Trường hợp kết luận của giám định viên độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới, người lái xe phải trả chi phí giám định viên độc lập. 4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không thể thực hiện được việc giám định, doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Điều 13. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau 1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. 2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. 4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. 5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. 6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. 7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 8. Chiến tranh, khủng bố, động đất. Điều 14. Bồi thường bảo hiểm 1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết hoặc đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi. 2. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể a Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại - 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. b Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại - 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. 3. Mức bồi thường bảo hiểm a Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thoả thuận nếu có giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết hoặc đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi, nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận nếu có giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết hoặc đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi, nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. 5. Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại. Điều 15. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau 1. Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp a Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe trường hợp không có giấy đăng ký xe. b Giấy phép lái xe. c Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. d Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp a Giấy chứng nhận thương tích. b Hồ sơ bệnh án. c Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. 3. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp a Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này. b Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. 4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông. 5. Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Điều 16. Thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường 1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật. 2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. 3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. 4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ. Điều 17. Quyền của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm Ngoài các quyền quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có quyền tính phí bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh trong trường hợp bên mua bảo hiểm là đơn vị sản xuất kinh doanh; được bố trí phí bảo hiểm trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trong trường hợp bên mua bảo hiểm là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Điều 18. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm Ngoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ 1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm. 3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực bản cứng hoặc bản điện tử khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. 4. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. 5. Khi tai nạn giao thông xảy ra, phải có trách nhiệm a Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; thông báo ngay cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định và phối hợp với cơ quan chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân vụ tai nạn giao thông. b Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. c Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định này. d Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. 6. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định này. 7. Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định này. Điều 19. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm Ngoài các quyền theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền 1. Yêu cầu bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm. 3. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. 4. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này. 5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này. Điều 20. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm Ngoài các nghĩa vụ theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ 1. Bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này và cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này. 2. Thiết lập, duy trì hoạt động 24 giờ/7 ngày đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn, giải đáp cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bên có liên quan về các vấn đề liên quan tới Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 3. Tích hợp tính năng tra cứu Giấy chứng nhận bảo hiểm trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, cho phép cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm tra cứu, xác minh thời hạn và hiệu lực bảo hiểm của Giấy chứng nhận bảo hiểm. 4. Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, chủ xe cơ giới các biện pháp đảm bảo an loàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, bên thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm. 5. Thông báo cho bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị tai nạn biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định này. 6. Giải thích rõ quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đảm bảo bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phân biệt rõ giữa loại hình bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với các loại hình bảo hiểm tự nguyện khác. 7. Chủ động thu thập các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định này. 8. Tạm ứng bồi thường, chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Nghị định này. 9. Thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này. 10. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp theo quy định pháp luật và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra. 11. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc hết thời hạn của hợp đồng Bảo hiểm. 12. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Điều 26 Nghị định này. 13. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không bao gồm chi hỗ trợ đại lý ngoài hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính, chi khuyến mại và chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức. 14. Xây dựng, triển khai, bố trí nhân sự kiểm soát thực hiện các quy chế, quy trình về hoạt động nghiệp vụ, kiểm soát rủi ro, kiểm soát nội bộ và phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 16. Tổ chức thực hiện chế độ Bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 21. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định sau 1. Báo cáo nghiệp vụ Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ quý, năm bằng một trong các phương thức gồm gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và gửi qua hệ thống thư điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II về Báo cáo về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Phụ lục III về Báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau a Báo cáo quý Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên kỳ báo cáo đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý. b Báo cáo năm Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm. 2. Ngoài các báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức gồm gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và gửi qua hệ thống thư điện tử. Điều 22. Giải quyết tranh chấp Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng, trường hợp không thương lượng được, các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải thương mại hoặc Trọng tài thương mại hoặc Tòa án. Mục 2. PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM Điều 23. Trách nhiệm trong việc phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm 1. Phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp Bảo hiểm. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chủ động xây dựng quy trình, quy chế và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm; tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xác định, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi gian lận để trục lợi bảo hiểm. 3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm. Trường hợp phát hiện các hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 4. Các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm Tổ chức công tác phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm tại địa bàn, bảo đảm ổn định trật tự xã hội trong quá trình triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chương III QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Điều 24. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe Cơ giới 1. Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới là Quỹ được thành lập để thực hiện các hoạt động chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan nhằm góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và đảm bảo an toàn xã hội. 2. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đóng góp, được quản lý tập trung tại Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 3. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản lý và sử dụng minh bạch, hiệu quả và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này. Điều 25. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1. Đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Thu từ lãi tiền gửi. 3. Số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng. 4. Các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân. 5. Các khoản thu hợp pháp khác nếu có. Điều 26. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích tối đa 1% tổng số phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm Tài chính trước liền kề để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. 2. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thực hiện đóng góp vào tài khoản của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo thời hạn sau a Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm Nộp 50% tổng số tiền theo quy định. b Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm Nộp số tiền còn lại theo quy định. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam báo cáo doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bao gồm cả bản cứng và bản mềm theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm. Điều 27. Nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau a Chi hỗ trợ nhân đạo với các mức cụ thể như sau Trong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 Nghị định này trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc của người bị thiệt hại 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong; 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với các trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp Bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. b Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ. c Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. d Chi hỗ trợ cho lực lượng Công an trong công tác phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và thực hiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. d Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ. e Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. g Chi cho hoạt động của Chương trình Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. h Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm Chi lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và chi khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phụ cấp trách nhiệm cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và nhân viên kiêm nhiệm của Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phí thuê văn phòng, mua sắm trang thiết bị, chi dịch vụ ngân hàng và bưu điện; thuê kiểm toán; chi công tác phí và Tổ chức các cuộc họp của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tỷ lệ của từng nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, ưu tiên thực hiện các nội dung chi hỗ trợ nhân đạo, chi công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ và chi tuyên truyền, giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu thành lập Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Điều 28. Quản trị, điều hành hoạt động của Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới 1. Cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là cơ quan giúp việc cho bộ máy quản trị, điều hành Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới, được đặt tại cơ quan thường trực Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề xuất của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. 2. Báo cáo quyết toán năm của Quỹ đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận phải được gửi Bộ Tài chính Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam toàn bộ nội dung báo cáo quyết toán năm của Quỹ kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập. 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành và công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Điều 29. Thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1. Trình tự thực hiện đề nghị thành lập Hội đồng quản lý, thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới a Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam trường hợp thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trường hợp thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới phải gửi 1 bộ hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận. b Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ, thay đổi thành viên Hội đồng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. 2. Hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm các tài liệu sau a 1 bản chính văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. b 1 bản sao Nghị quyết của Ban chấp hành khối Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua đề nghị thành lập Hội đồng Quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. 3. Hồ sơ đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm các tài liệu sau a 1 bản chính văn bản đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. b 1 bản sao Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thông qua đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ về thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Điều 30. Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi trả hỗ trợ nhân đạo 1. Việc chi trả hỗ trợ nhân đạo phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Chương IV QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Điều 31. Nguyên tắc quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu 1. Cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là cơ sở dữ liệu thống kê, cập nhật và hệ thống hoá toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, giám sát của Nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm không vi phạm quyền của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, không bao gồm phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước. 2. Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đăng ký xe cơ giới, vi phạm an toàn giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và cơ sở dữ liệu có liên quan khác, bảo đảm khả năng nâng cấp, tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu chung của toàn thị trường bảo hiểm. 3. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quản lý, quản trị, vận hành, khai thác, phát triển và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu. Các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu; đồng thời là đơn vị thụ hưởng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu. 4. Bộ Tài chính giám sát việc quản lý, quản trị, vận hành, khai thác và phát triển Cơ sở dữ liệu quy định tại Nghị định này. 5. Thông tin, dữ liệu phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được nhưng sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài. Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quản lý, phân quyền, quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin Cơ sở dữ liệu. 2. Phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp kiến nghị nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu để báo cáo Bộ Tài chính; thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu; báo cáo Bộ Tài chính tiến độ, kết quả thực hiện. 3. Kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm; tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết. 4. Trước ngày 20 của tháng kế tiếp kể từ ngày kết thúc quý, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính về tình hình cập nhật dữ liệu của các doanh nghiệp bảo hiểm. Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm 1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp lên hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu các thông tin sau a Thông tin về chủ xe cơ giới Tên, địa chỉ, số điện thoại nếu có, số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe cơ giới hoặc số hộ chiếu đối với chủ xe cơ giới là cá nhân; b Thông tin về xe cơ giới số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải đối với xe ô tô, số chỗ ngồi đối với xe ô tô, mục đích sử dụng xe đối với xe ô tô, nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất; c Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng; d Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách đ Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn; e Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn nếu có; g Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải. 2. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng thực hiện kết nối, nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, bảo đảm thời gian, tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện, sẽ bị xem xét, hạn chế quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu. 3. Được quyền khai thác dữ liệu của doanh nghiệp mình và dữ liệu chung, tổng hợp của toàn thị trường về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 4. Thông báo các vướng mắc trong quá trình khai thác, sử dụng và đề xuất kiến nghị giải quyết gửi Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. 5. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong việc điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu. 6. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Tài chính 1. Tổ chức tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. 2. Ban hành Thông tư quy định về mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, tỷ lệ cụ thể của từng nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành và công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này. 3. Thông báo mức đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 4. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; giám sát việc quản lý, quản trị, vận hành, khai thác và phát triển Cơ sở dữ liệu. 5. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 6. Chủ trì hướng dẫn Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 7. Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập, bổ nhiệm các thành viên của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Công an 1. Tổ chức tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. 2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính chủ xe cơ giới, người lái xe tham gia giao thông vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả điều tra. 4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan có trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe cơ giới; phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 5. Thực hiện việc chia sẻ và cung cấp thông tin do ngành Công an quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục vụ công tác quản lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định pháp luật về quản lý kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải 1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 3. Thực hiện việc chia sẻ và cung cấp thông tin do ngành Giao thông vận tải quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 4. Phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất trong giao thông đường bộ theo quy định pháp luật. Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trung ương và địa phương cung cấp bản sao hồ sơ bệnh án, Giấy chứng nhận thương tích, Giấy báo tử hoặc các văn bản xác nhận liên quan đến việc cấp cứu, chữa trị các nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 39. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền về thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. 3. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam dành thời lượng phát sóng nhất định để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền Tổ chức thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trên địa bàn. 2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 3. Phối hợp với Bộ Công an trong việc chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác có liên quan trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ xe cơ giới không tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trong tổ chức thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. 2. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng cửa khẩu đường bộ triển khai thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quá cảnh. Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về An toàn Giao thông 1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, giáo dục; đề phòng, hạn chế tổn thất; chi hỗ trợ nhân đạo theo quy định lại Nghị định này. Điều 43. Trách nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN 1. Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN là cơ quan thường trực giúp các bộ, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. 2. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. Điều 44. Trách nhiệm của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam 1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn các hiệp hội cơ sở cấp tỉnh và khu vực phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 45. Trách nhiệm của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 1. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, đề nghị Bộ Tài chính về tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 2. Tổ chức tuyên truyền thực hiện Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Điều 47. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ Tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KTTH 2b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC 1 BẢNG QUY ĐỊNH TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ SỨC KHỎE, TÍNH MẠNG Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ A. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG 100% MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM 1. Chết 2. Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật B. CÁC TRƯỜNG HỢP TỔN THƯƠNG BỘ PHẬN Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm I. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh % 1. Tổn thương xương sọ Chạm sọ 6 - 10 Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3 cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 11 - 15 Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng 16 - 20 Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng 16 - 20 Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3 cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng 21 - 25 Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng 21 - 25 Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng 26 - 30 Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 5 đến 10 cm2 điện não có ổ tổn thương tương ứng 31 - 35 Khuyết sọ đáy chắc diện tích trên 10 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng 36 - 40 Ghi chú Mục đến Nếu điện não không có ổ tổn thương lấy tỷ lệ tổn thương có kích thước nhỏ hơn liền kề Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích dưới 2 cm2 26 - 30 Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích từ 2 đến 5 cm2 31 - 35 Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 5 đến 10 cm2 36 - 40 Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 10 cm2 41 - 45 Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý không có di chứng thần kinh 21 - 25 Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý còn ổ dịch không có di chứng thần kinh 26 - 30 2. Ổ khuyết não, ổ tổn thương não không có di chứng chức năng hệ Thần kinh Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não kích thước dưới 2 cm2 31 - 35 Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não kích thước từ 2 đến 5 cm2 36 - 40 Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não kích thước trên 5 đến 10 cm2 41 - 45 Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não kích thước trên 10 cm2 51 - 55 Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não thông hoặc gây biến đổi hình thể não thất 56 - 60 Chấn thương - vết thương não gây rò động - tĩnh mạch không gây di chứng chức năng Nếu gây di chứng chức năng tính theo tỷ lệ di chứng 21 - 25 3. Dị vật trong não mảnh kim khí, xương vụn, nốt vôi hóa... không có di chứng chức năng hệ Thần kinh Một dị vật 21 - 25 Từ hai dị vật trở lên 26 - 30 4. Tổn thương não gây di chứng tổn thương chức năng thần kinh Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật 100 Liệt Liệt tứ chi mức độ nhẹ 61 - 65 Liệt tứ chi mức độ vừa 81 - 85 Liệt tứ chi mức độ nặng 91 - 95 Liệt hoàn toàn tứ chi 99 Liệt nửa người mức độ nhẹ 36 - 40 Liệt nửa người mức độ vừa 61 - 65 Liệt nửa người mức độ nặng 71 - 75 Liệt hoàn toàn nửa người 85 Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ nhẹ 36 - 40 Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ vừa 61 - 65 Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ nặng 76 - 80 Liệt hoàn toàn hai tay hoặc hai chân 86 - 90 Liệt một tay hoặc một chân mức độ nhẹ 21 - 25 Liệt một tay hoặc một chân mức độ vừa 36 - 40 Liệt một tay hoặc một chân mức độ nặng 51 - 55 Liệt hoàn toàn một tay hoặc một chân 61 - 65 Ghi chú Mục đến Liệt chi trên lấy tỷ lệ tối đa, liệt chi dưới lấy tỷ lệ tối thiểu Rối loạn ngôn ngữ Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ nhẹ 16 - 20 Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ vừa 31 - 35 Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ nặng 41 - 45 Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ rất nặng 51 - 55 Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca hoàn toàn 61 Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ nhẹ 16 - 20 Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ vừa 31 - 35 Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ nặng 41 - 45 Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ rất nặng 51 - 55 Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ hoàn toàn 65 Mất đọc 41 - 45 Mất viết 41 - 45 Quên không chú ý sử dụng nửa người 31 - 35 Tổn thương ngoại tháp Tỷ lệ áp dụng riêng cho từng Hội chứng Parkinson, Tiểu não, run Mức độ nhẹ 26 - 30 Mức độ vừa 61 - 65 Mức độ nặng 81 - 85 Mức độ rất nặng 91 - 95 Tổn thương não gây di chứng chức năng cơ quan khác thị lực, thính lực... tính theo tỷ lệ tổn thương của cơ quan tương ứng 5. Tổn thương tủy Tổn thương tủy toàn bộ kiểu khoanh đoạn Tổn thương nón tủy không hoàn toàn 36 - 40 Tổn thương nón tủy toàn bộ mất cảm giác vùng đáy chậu, rối loạn cơ tròn, không liệt hai chi dưới 55 Tổn thương tủy thắt lưng toàn bộ kiểu khoanh đoạn 96 Tổn thương tủy ngực toàn bộ kiểu khoanh đoạn 97 Tổn thương tủy cổ toàn bộ kiểu khoanh đoạn 99 Tổn thương nửa tủy toàn bộ hội chứng Brown-Sequard, tủy cổ C4 trở lên 89 Tổn thương tủy gây liệt đơn thuần Tỷ lệ tính theo Mục Tổn thương tủy gây mất cảm giác kiểu đường dẫn truyền Tổn thương tủy gây giảm cảm giác nông hoặc sâu một bên từ ngực trở xuống 26 - 30 Tổn thương tủy gây mất hoàn toàn cảm giác nông hoặc sâu một bên từ ngực trở xuống dưới khoanh đoạn ngực T5 31 - 35 Tổn thương tủy gây giảm cảm giác nông hoặc sâu nửa người 31 - 35 Tổn thương tủy gây mất hoàn toàn cảm giác nông hoặc sâu nửa người 45 6. Tổn thương rễ, đám rối, dây thần kinh Tổn thương rễ thần kinh Tổn thương không hoàn toàn một rễ trừ các rễ C4, C5, C6, C7, C8, T1, L5, S1 một bên 3 - 5 Tổn thương hoàn toàn một rễ trừ các rễ C4, C5, C6, C7, C8, T1, L5, S1 một bên 9 Tổn thương không hoàn toàn một trong các rễ C4, C5, C6, C7, C8, T1 một bên 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn một trong các rễ C4, C5, C6, C7, C8, T1 một bên 21 Tổn thương không hoàn toàn một trong các rễ L5, S1 một bên 16 - 20 Tổn thương hoàn toàn một trong các rễ L5, S1 một bên 26 - 30 Tổn thương không hoàn toàn đuôi ngựa có rối loạn cơ tròn 61 - 65 Tổn thương hoàn toàn đuôi ngựa 90 Tổn thương đám rối thần kinh một bên Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cổ 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cổ 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhất giữa 26 - 30 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhất dưới 46 - 50 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhất trên 51 - 55 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhì trước trong 46 - 50 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhì trước ngoài 46 - 50 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay - tổn thương thân nhì sau 51 - 55 Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay 65 Tổn thương không hoàn toàn đám rối thắt lưng có tổn thương thần kinh đùi 26 - 30 Tổn thương hoàn toàn đám rối thắt lưng 41 - 45 Tổn thương không hoàn toàn đám rối cùng 36 - 40 Tổn thương hoàn toàn đám rối cùng 61 Tổn thương dây thần kinh một bên Tổn thương không hoàn toàn các dây thần kinh cổ 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn các dây thần kinh cổ 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh trên vai 3 - 5 Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh trên vai 11 Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh dưới vai 3 - 5 Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh dưới vai 11 Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh ngực dài 5 - 9 Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh ngực dài 11 - 15 Ghi chú Mục và Nữ tính tỷ lệ tối đa, Nam tính tỷ lệ tối thiểu Tổn thương một dây thần kinh liên sườn 6 - 10 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh mũ 16 - 20 Tổn thương hoàn toàn thần kinh mũ 31 - 35 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh cơ bì 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh cơ bì 26 - 30 Tổn thương nhánh thần kinh quay 11 - 15 Tổn thương bán phần thần kinh quay 26 - 30 Tổn thương hoàn toàn thần kinh quay 41 - 45 Tổn thương nhánh thần kinh trụ 11 - 15 Tổn thương bán phần thần kinh trụ 21 - 25 Tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ 31 - 35 Tổn thương nhánh thần kinh giữa 11 - 15 Tổn thương bán phần thần kinh giữa 21 - 25 Tổn thương hoàn toàn thần kinh giữa 31 - 35 Tổn thương hoàn toàn thần kinh cánh tay bì trong 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh cẳng tay bì trong 11 - 15 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh mông trên và mông dưới 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh mông trên và móng dưới 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh da đùi sau 1 - 3 Tổn thương hoàn toàn thần kinh da đùi sau 6 - 10 Tổn thương nhánh thần kinh đùi 11 - 15 Tổn thương bán phần thần kinh đùi 21 - 25 Tổn thương hoàn toàn thần kinh đùi 36 - 40 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh đùi - bì 1 - 3 Tổn thương hoàn toàn thần kinh đùi - bì 6 - 10 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh bịt 6 - 10 Tổn thương hoàn toàn thần kinh bịt 16 - 20 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sinh dục - đùi 5 - 9 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sinh dục - đùi 11 - 15 Tổn thương nhánh thần kinh hông to 16 - 20 Tổn thương bán phần thần kinh hông to 26 - 30 Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông to 41 - 45 Tổn thương nhánh thần kinh hông khoeo ngoài 6 - 10 Tổn thương bán phần thần kinh hông khoeo ngoài 16 - 20 Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài 26 - 30 Tổn thương nhánh thần kinh hông khoeo trong 6 - 10 Tổn thương bán phần thần kinh hông khoeo trong 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông khoeo trong 21 - 25 Tổn thương thần kinh sọ một bên Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh sọ số I 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh sọ số I 21 - 25 Tổn thương dây thần kinh sọ số II Áp dụng theo mức độ giảm thị lực trong Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan Thị giác Tổn thương một nhánh thần kinh sọ số III 11 - 15 Tổn thương bán phần thần kinh sọ số III 21 - 25 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số III 31 - 35 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số IV 3 - 5 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số IV 11 - 15 Tổn thương một nhánh thần kinh sọ số V 6 - 10 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số V 16 - 20 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số V 26 - 30 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số VI 6 - 10 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số VI 16 - 20 Tổn thương nhánh thần kinh sọ số VII 6 - 10 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số VII 16 - 20 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số VII 26 - 30 Tổn thương thần kinh sọ số VIII một bên Áp dụng tỷ lệ di chứng Hội chứng Tiền đình và/hoặc mất thính lực Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số IX một bên 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số IX một bên 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số X một bên 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số X một bên 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số XI một bên 11 - 15 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số XI một bên 21 - 25 Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số XII một bên 21 - 25 Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số XII một bên 36 - 40 II. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tim Mạch % 1. Tổn thương Tim Vết thương tổn thương van tim, cơ tim, vách tim Đã điều trị ổn định, chưa có biến chứng 31 - 35 Có biến chứng nội khoa Loạn nhịp, suy tim, phình hoặc giả phình thất... Suy tim độ I hoặc các rối loạn nhịp tim điều trị nội khoa có kết quả 36 - 40 Suy tim độ II 41 - 45 Suy tim độ III hoặc rối loạn nhịp tim có chỉ định đặt máy tạo nhịp 61 - 65 Suy tim độ IV 71 - 75 Rối loạn nhịp tim sau chấn thương Điều trị nội khoa kết quả tương đối tốt 21 - 25 Điều trị nội khoa không kết quả có chỉ định điều trị can thiệp Kết quả tốt 21 - 25 Kết quả không tốt ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt 41 - 45 Phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 31 - 35 Viêm màng ngoài tim co thắt, dày dính màng ngoài tim do chấn thương Điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật đạt kết quả tương đối tốt 50% ≤ EF 2 mm Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác, cộng lùi 5% do ảnh hưởng thẩm mỹ Độ 2 Sụp mi che giác mạc đến trên đồng tử Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác, cộng lùi 5% do ảnh hưởng thẩm mỹ Độ 3 Sụp mi che giác mạc qua bờ đồng tử phía dưới Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác, cộng lùi 10% do ảnh hưởng thẩm mỹ Dính mi cầu không còn khả năng phục hồi Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 5% - 10% do ảnh hưởng thẩm mỹ và khô mắt không phục hồi Liệt điều tiết và liệt cơ co đồng tử Một bên mắt 11 - 15 Cả hai mắt 21 - 25 Rung giật nhãn cầu đơn thuần Rung giật ở một mắt 6 - 10 Rung giật cả hai mắt 11 - 15 Liệt một hay nhiều dây thần kinh vận động nhãn cầu dây số III - nhánh vận động nhãn cầu; số IV; số VI Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh Tổn thương nhánh 1 dây thần kinh số V Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh Viêm giác mạc Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực tối đa không quá 45% cộng cả tỷ lệ ở Mục Teo dây thần kinh thị giác dây thần kinh số II Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác 6. Tổn thương võng mạc Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực vì tổn thương cơ quan thị giác 7. Sẹo giác mạc Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng thêm cộng lùi 5% - 10% 8. Tổn hại môi trường trong suốt thủy dịch - thủy tinh dịch Chấn thương nhãn cầu còn dị vật nội nhãn không thể lấy được gây chứng mắt bị nhiễm đồng hoặc sắt Tổ chức hóa dịch kính Mục 8 Căn cứ thị lực, áp dụng thị lực tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 5% - 10% vì nguy cơ ảnh hưởng thị lực và kích thích viêm lâu dài TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO GIẢM THỊ LỰC VÌ TỔN THƯƠNG CƠ QUAN THỊ GIÁC Giao điểm của 2 trục tung - trục hoành là tỷ lệ % tổn thương cơ thể chung của 2 mắt do giảm thị lực sau khi đã được chỉnh kính, Thị lực của mỗi mắt được biểu diễn trên 1 trục trục tung hoặc trục hoành phân ra các độ 8/10- 10/10 bình thường, 7/10 - 6/10 giảm rất nhẹ, 5/10, 4/10,… đến sáng - tối âm tính. Thị lực đếm ngón tay 3 m trở xuống được coi là mù; Thị lực 10/10 8/10 7/10 6/10 5/10 4/10 3/10 2/10 1/10 1/20 dưới 1/20 ST - 10/10 - 8/10 0 5 8 11 14 17 21 25 31 41 7/10 - 6/10 5 8 11 14 17 21 25 31 35 45 5/10 8 11 14 17 21 25 31 35 41 51 4/10 11 14 17 21 25 31 35 41 45 55 3/10 14 17 21 25 31 35 41 45 51 61 2/10 17 21 25 31 35 41 45 51 55 65 1/10 21 25 31 35 41 45 51 55 61 71 1/20 25 31 35 41 45 51 55 61 71 81 dưới 1/20 31 35 41 45 51 55 61 71 81 85 ST - 41 45 51 55 61 65 71 81 85 87 IX. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Răng - Hàm - Mặt % 1. Xương hàm, gò má, cung tiếp và khớp thái dương - hàm Gãy xương hàm trên; gãy xương hàm dưới; gãy xương gò má, cung tiếp can tốt, không ảnh hưởng chức năng 6 - 10 Gãy xương hàm trên hoặc xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn 21 - 25 Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can tốt 16 - 20 Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn 31 - 35 Gẫy xương gò má cung tiếp can xấu 16 - 20 Mất một phần xương hàm trên hoặc một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống đã tính cả tỷ lệ mất răng 31 - 35 Mất một phần xương hàm trên và một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống đã tính cả tỷ lệ mất răng Cùng bên 41 -45 Khác bên 51 - 55 Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc xương hàm dưới 61 Tổn thương xương hàm, khớp thái dương hàm gây dính khớp hạn chế há miệng Từ 1,5 đến 3 cm 21 - 25 Dưới 1,5 cm 36 - 40 2. Răng tính cho răng vĩnh viễn Mất một răng Mất răng cửa, răng nanh số 1, 2, 3 1,5 Mất răng hàm nhỏ số 4, 5 1,25 Mất răng hàm lớn số 7 1,5 Mất răng hàm lớn số 6 2,0 Mất từ 2 đến 8 răng ở cả hai hàm thì tính tỷ lệ theo Mục Ghi chú Nếu không lắp được răng giả tỷ lệ nhân đôi. Nếu đã lắp răng giả tỷ lệ tính bằng 50% mất răng Mất từ 8 đến 19 răng ở cả hai hàm 15 - 18 Mất toàn bộ một hàm hoặc mất từ 20 răng trở lên ở cả hai hàm 21 - 25 Mất toàn bộ răng hai hàm 31 3. Phần mềm Khuyết hổng lớn ở xung quanh hốc miệng, tổn thương mũi, má nhưng chưa được phẫu thuật tạo hình làm trở ngại đến ăn, uống, nói 51 - 55 4. Lưỡi Mất một phần nhỏ đầu lưỡi, ảnh hưởng đến ăn, nói 6 - 10 Mất một nửa đến hai phần ba lưỡi 31 - 35 Mất ba phần tư lưỡi, kể từ đường gai chữ V trở ra còn gốc lưỡi 51 - 55 5. Tổn thương hệ thống tuyến nước bọt Gây hậu quả khô miệng 21 - 25 Gây rò kéo dài 26 - 30 X. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Tai - Mũi - Họng % 1. Tai Nghe kém hai tai Nghe kém nhẹ hai tai 6 - 10 Nghe kém nhẹ một tai - trung bình một tai 16 - 20 Nghe kém nhẹ một tai - nặng một tai 21 - 25 Nghe kém nhẹ một tai - quá nặng một tai 26 - 30 Nghe kém trung bình hai tai Mức độ I thiếu hụt thính lực từ 36 đến 45% 21 - 25 Mức độ II thiếu hụt thính lực từ 46 đến 55% 26 - 30 Nghe kém trung bình một tai - nghe kém nặng một tai 31 - 35 Nghe kém trung bình một tai - nghe kém rất nặng một tai 36 - 40 Nghe kém năng hai tai Mức độ I thiếu hụt thính lực từ 56 đến 65% 41 - 45 Mức độ II thiếu hụt thính lực từ 66 đến 75% 46 - 50 Nghe kém nặng một tai - Nghe kém quá nặng một tai 51 - 55 Nghe kém quá nặng hai tai Mức độ I thiếu hụt thính lực từ 76 đến 95% 61 - 65 Mức độ II thiếu hụt thính lực 100% 71 Nghe kém một tai Nghe kém nhẹ một tai 3 Nghe kém trung bình một tai 9 Nghe kém nặng một tai 11 - 15 Nghe kém quá nặng một tai 16 - 20 Sẹo thủng màng nhĩ hay sẹo xơ dính màng nhĩ do sóng nổ làm giảm sức nghe. Xác định tỷ lệ theo mức độ nghe kém Viêm tai giữa mạn tính sau chấn thương sóng nổ gây tổn thương tai giữa Tỷ lệ theo sức nghe và cộng thêm từ 5 đến 10 % cộng lùi tùy theo viêm tai giữa một bên hay hai bên, có kèm theo cholestecatome cộng thêm từ 11 đến 15 % cộng lùi Vết thương vành tai Mất một phần một vành tai hoặc sẹo co rúm một vành tai 5 - 9 Mất hoàn toàn một vành tai 16 - 20 Mất hoàn toàn hai vành tai 26 - 30 Sẹo chít hẹp ống tai Sẹo làm hẹp ống tai một bên hạn chế âm thanh 3 - 6 Sẹo làm hẹp ống tai hai bên 11 - 15 Nếu ống tai bị bít kín tỷ lệ tính theo mức độ nghe kém cộng lùi tỷ lệ ống tai bị bịt kín Nếu ống tai bị bít kín gây viêm ống tai ngoài thì cộng từ 5 đến 7% ở từng bên tai cộng lùi Vỡ xương đá không để lại di chứng 16 - 20 Vỡ xương đá để lại di chứng Tỷ lệ Mục cộng tỷ lệ di chứng cộng lùi 2. Mũi xoang Khuyết mũi Khuyết một phần mũi ảnh hưởng ít thẩm mỹ 5 - 9 Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da 11 - 15 Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da và sụn 21 - 25 Khuyết nửa mũi 31 - 35 Khuyết hoàn toàn mũi 41 - 45 Sẹo chít hẹp lỗ mũi do chấn thương ảnh hưởng đến thở Sẹo chít hẹp một lỗ mũi 6 - 10 Sẹo bít cả một lỗ mũi 16 - 20 Sẹo chít hẹp hai lỗ mũi, ảnh hưởng nhiều đến thở, ngửi 26 - 30 Sẹo bít hoàn toàn cả hai lỗ mùi phải thở bằng mồm 36 - 40 Tổn thương tháp mũi Gẫy, sập xương sống mũi, vẹo vách ngăn Không ảnh hưởng đến chức năng thở và ngửi 6 - 10 Ảnh hưởng nhiều đến thở và ngửi 26 - 30 Rối loạn khứu giác một bên Rối loạn khứu giác một bên 6 - 10 Mất khứu giác hoàn toàn một bên Tỷ lệ được cộng lùi từ 5 đến 10% đối với những nghề đặc biệt sử dụng khứu giác sản xuất nước hoa, hương liệu, nấu ăn.... 11 - 15 Viêm mũi teo Trĩ mũi Viêm mũi teo một bên mũi 16 - 20 Viêm mũi teo hai bên 31 - 35 Chấn thương xoang Vỡ rạn hay lún thành xoang hàm hoặc xoang trán không di lệch 11 - 15 Mất một phần hay vỡ di lệch thành xoang hàm hoặc xoang trán 16 - 20 Chấn thương phức hợp mũi - sàng vỡ kín mũi - sàng - bướm cộng lùi với các tổn thương phối hợp đi kèm của các cơ quan khác 36 - 40 Chấn thương sọ - mặt tầng trên, giữa, dưới theo tỷ lệ tổn thương các chức năng liên quan Viêm xoang sau chấn thương Viêm đơn xoang 1. Một bên 6 - 10 Hai bên 11 - 15 Viêm đa xoang Một bên 16 - 20 Hai bên 26 - 30 Viêm xoang còn dị vật nằm trong xoang chưa lấy ra được hoặc mổ không lấy ra được hoặc có lỗ rò Tỷ lệ Mục hoặc cộng lùi 5% 3. Họng Sẹo làm hẹp họng, hạ họng ảnh hưởng đến nuốt nhẹ khó nuốt chất đặc 11 - 15 Sẹo làm hẹp họng, hạ họng ảnh hưởng khó nuốt khó nuốt chất lỏng 26 - 30 Ăn qua ống thông dạ dầy sonde hoặc phải mở thông dạ dày do không ăn được qua đường họng 71 - 75 Mất vị giác Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh 4. Thanh quản Rối loạn tiếng nói do tổn thương của thanh quản - họng hoặc các cơ vùng cổ Nói khó Nói khó mức độ nhẹ câu ngắn 16 - 20 Nói khó mức độ vừa từng tiếng 26 - 30 Nói khó mức độ nặng không rõ tiếng 41 - 45 Không nói được phải giao tiếp bằng hình thức khác 61 Rối loạn giọng nói do tổn thương nội thanh quản - dây thanh Nói khản giọng 11 - 15 Nói không rõ tiếng 21 - 25 Mất tiếng 41 - 45 Ghi chú Tỷ lệ được cộng lùi thêm 10% đối với những nghề hoạt động giao tiếp hàng ngày chủ yếu bằng tiếng nói ca sĩ, diễn viên, phát thanh viên, giáo viên, nhạc công bộ hơi... Rối loạn hô hấp khó thở thanh quản Khó thở nhẹ chỉ xuất hiện khi hoạt động gắng sức đặc biệt 21 - 25 Khó thở vừa trung bình khó thở xuất hiện khi gắng sức nhẹ 41 - 45 Khó thở nặng khó thở thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi 61 - 65 Phải mở khí quản vĩnh viễn 81 Những trường hợp đặc biệt 1. Trường hợp bị dính các khớp ngón tay trừ ngón cái và ngón trỏ và các khớp ngón chân trừ ngón cái thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó. 2. Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chỉ được coi như mất bộ phận đó hoặc mất chi. 3. Trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người bị tai nạn chỉ còn một mắt và nay mất nốt mắt lành còn lại thì được coi như mất hoàn toàn hai mắt. 4. Trường hợp người bị tai nạn bị nhiều hơn một loại thương tật thì số tiền bồi thường sẽ là tổng số tiền bồi thường cho từng toại thương tật. Tổng số tiền bồi thường sẽ không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định. 5. Những trường hợp thương tật không được liệt kê trong Bảng quy định trả tiền bảo hiểm thiệt hại về người sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng hoặc được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa. 6. Nạn nhân bị chết nhưng không xác định được tung tích hoặc không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền bồi thường căn cứ chi phí thực tế cần thiết để mai táng và phục vụ cho việc lưu trữ tìm tung tích nạn nhân. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định. PHỤ LỤC II BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ - Tên doanh nghiệp bảo hiểm …………………………………………………………………………. - Báo cáo quý …../….. Từ ngày ….. đến ngày ….. Loại xe Số lượng xe chiếc Phí bảo hiểm triệu đồng Số vụ tai nạn vụ Số người chết người Số tiền bồi thường triệu đồng Về người Về tài sản Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ I Xe mô tô 2 bánh II Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự III Xe ô tô không kinh doanh vận tải Chi tiết từng loại xe theo biểu phí IV Xe ô tô kinh doanh vận tải Chi tiết từng loại xe theo biểu phí V Xe ô tô chở hàng Chi tiết từng loại xe theo biểu phí VI Xe khác Chi tiết từng loại xe theo biểu phí TỔNG CỘNG Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực. NGƯỜI LẬP BIỂU Ký và ghi rõ họ tên ….., ngày…..tháng…..năm… TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Ký và đóng dấu PHỤ LỤC III BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ - Tên doanh nghiệp bảo hiểm ………………………………………………………………… - Báo cáo năm ……………………….. Đơn vị tính đồng TT Chỉ tiêu báo cáo Số tiền I Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm I = 6 + 7 + 8 1 Phí bảo hiểm gốc đã trừ các khoản giảm trừ 2 Phí nhận tái bảo hiểm đã trừ các khoản giảm trừ 3 Tăng +/giảm - dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm 4 Phí nhượng tái bảo hiểm đã trừ các khoản giảm trừ 5 Tăng +/giảm - dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm 6 Doanh thu phí bảo hiểm thuần 6 = 1 + 2 - 3 - 4 + 5 7 Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm đã trừ các khoản giảm trừ và chưa được hưởng 8 Thu khác hoạt động bảo hiểm II Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm II = 9 - 10 + 11 - 12 + 13 + 14 + 15 + 16 9 Chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã trừ các khoản thu giảm chi 10 Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm 11 Tăng +/giảm - dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm 12 Tăng +/giảm - dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm 13 Tăng +/giảm - dự phòng dao động lớn 14 Chi hoa hồng bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã trừ các khoản giảm trừ và chưa được phân bổ 15 Chi quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm 16 Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm III Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm III = I - II IV Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đến ngày 31/12 Chi tiết theo từng loại Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực./. NGƯỜI LẬP BIỂU Ký và ghi rõ họ tên ….., ngày…..tháng…..năm….. NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP Luật Ký và đóng dấu PHỤ LỤC IV BÁO CÁO DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ - Tên doanh nghiệp bảo hiểm …………………………………………………………………………. - Báo cáo năm ………………………….. 1. Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc... đồng. 2. Tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại....đồng. Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực. NGƯỜI LẬP BIỂU Ký và ghi rõ họ tên ….., ngày…..tháng…..năm….. TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Ký và đóng dấu PHỤ LỤC V Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ….., ngày…..tháng…..năm…… ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Kính gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ Nghị định số /2021/NĐ-CP ngày tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau - Tên tổ chức được thành lập - Địa chỉ - Nội dung hoạt động Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của Đơn này và hồ sơ kèm theo. Hồ sơ kèm theo - Liệt kê rõ tài liệu kèm theo CHỦ TỊCH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM Ký tên và đóng dấu PHỤ LỤC VI Kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ….., ngày…..tháng…..năm….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Kính gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ Nghị định số /2021 /NĐ-CP ngày tháng 01 nám 2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau - Tên thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới cũ - Tên thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới mới - Lý do thay đổi Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm về sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật của Đơn này và hồ sơ kèm theo. Hồ sơ kèm theo - Liệt kê rõ tài liệu kèm theo CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Ký tên và đóng dấu Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự Tự nguyện Liberty là lựa chọn tốt nhất giúp Quý Khách bồi thường cho bên thứ ba những thiệt hại về thương tật, tính mạng và tài sản do tai nạn gây ra. Trang này là chi tiết về quyền lợi bảo hiểm, biểu phí & quy tắc bồi thường. Quyền lợi và biểu phí Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự Tự nguyện Liberty Quý Khách có thể lựa chọn 1 trong 3 hạn mức bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện. Phí bảo hiểm sẽ phụ thuộc vào số chỗ ngồi trên xe và hạn mức bảo hiểm, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng xe kinh doanh hay không kinh doanh. Hạn mức 1Hạn mức 2Hạn mức 3Thương tật thân thể100 triệu đồng/người/vụ200 triệu đồng/người/vụ400 triệu đồng/người/vụThiệt hại tài sản400 triệu đồng/vụ1 tỷ đồng/vụ2 tỷ đồng/vụSố tiền bồi thường tối đa8 tỷ đồng/vụ8 tỷ đồng/vụ8 tỷ đồng/vụPhí bảo hiểm xe dưới 6 đồngPhí bảo hiểm xe trên 6 đồng Những định nghĩa quan trọng “Lái Xe Được Phép” là những người được quyền lái xe với sự đồng ý của chủ xe VỚI ĐIỀU KIỆN là người này phải được phép lái xe theo quy định của pháp luật, sở hữu giấy phép lái xe hợp lệ và không bị tước quyền lái xe theo quyết định của Tòa Án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác. “Bên thứ ba” không bao gồm những hành khách và bất cứ người nào khác ngồi trên xe hoặc đang lên, xuống xe. Xem thêm Những quy định về “Bên thứ ba” trong Luật kinh doanh bảo hiểm. Bồi Thường cho Người Được Bảo Hiểm Tùy theo Hạn Mức cho trách nhiệm đối với bên thứ ba, Liberty sẽ bồi thường cho Người Được Bảo Hiểm các khoản tiền bao gồm cả các chi phí và phí tổn của bên yêu cầu mà Người Được Bảo Hiểm có trách nhiệm pháp lý phải thanh toán trong trường hợp tử vong hay thương tật thân thể của bất kỳ bên thứ ba nào; và/hoặcthiệt hại đối với tài sản của bất kỳ bên thứ ba nào. Bồi Thường cho Lái Xe Được Phép Tùy theo Hạn Mức cho trách nhiệm đối với bên thứ ba, Liberty sẽ bồi thường cho bất cứ Lái Xe Được Phép nào trong khi đang lái xe về các khoản tiền bao gồm chi phí và phí tổn khiếu nại mà Lái Xe Được Phép có trách nhiệm pháp lý phải trả đối với tử vong hay thương tật thân thể của bất cứ bên thứ ba nào; và/hoặcthiệt hại đối với tài sản của bất kỳ bên thứ ba nào Khi tử vong hay thương tật thân thể hay thiệt hại tài sản đó do tai nạn gây ra bởi hoặc phát sinh trực tiếp từ việc sử dụng xe với điều kiện là Lái Xe Được Phép không được bồi thường theo bất kỳ Hợp Đồng Bảo Hiểm nào khác,phải thực hiện, chấp hành và tuân thủ đúng mọi điều khoản và điều kiện có thể áp dụng của Hợp Đồng Bảo Hiểm Ô tô Liberty, như thể họ là Người Được Bảo Hiểm. Các điểm loại trừ Liberty không có trách nhiệm đối với tử vong hay thương tật thân thể của lái xe, phụ xe, hành khách và/hoặc bất cứ người nào khác ngồi trên xe hay đang lên, xuống xe;thiệt hại về tài sản thuộc quyền sở hữu của, được ủy thác cho hoặc thuộc sự trông nom coi sóc hay kiểm soát củaNgười Được Bảo Hiểm hoặc thành viên của gia đình Người Được Bảo Hiểm,bất cứ Lái Xe Được Phép nào khiếu nại đòi bồi thường hay bất cứ thành viên nào trong gia đình của người này;bồi thường cho những thiệt hại liên quan đến những phán quyết mà lúc đầu không được tống đạt bởi hoặc nhận được từ Tòa Án có thẩm quyền trong phạm vi Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; vàcác chi phí và phí tổn tố tụng bên yêu cầu bồi thường yêu cầu Người Được Bảo Hiểm bồi thường mà các chi phí và phí tổn đó không phát sinh hoặc không thể truy đòi được trong phạm vi Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Vui lòng xem thêm Quy tắc bảo hiểm ô tô Liberty – Phần IV Trách nhiệm đối với bên thứ ba. Quý Khách đang quan tâm? Với chi phí hợp lý cho từng hạn mức bồi thường cho bên thứ ba, Quý Khách hàng có thể lựa chọn gói Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự Tự nguyện Liberty phù hợp nhất với mình. Quý Khách sẽ thật sự yên tâm khi chính mình lái xe hoặc khi người khác lái xe của mình. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận báo phí và quyền lợi bảo hiểm tốt nhất! Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc là 2 loại hình bảo hiểm phổ biến đối với những người sử dụng ô tô. Chúng có giá trị và ý nghĩa rất lớn mà nhiều người vẫn chưa nhận thấy được. Dưới đây, là một sô điều mà các lái xe nên biết về những hình thức tham gia bảo hiểm này. Và với những người lần đầu mua ô tô cũng đồng nghĩa với việc lần đầu tham gia bảo hiểm xe ô tô nên nắm rõ những quy định về bảo hiểm xe ô tô để khi không may xảy ra sự cố thì có hướng giải quyết thích đáng, không bị thiệt về mình cũng như bảo vệ được chiếc xe của mình. Tham khảo thêm thông tin liên quan đến bảo hiểm ô tô Vì sao cần mua bảo hiểm cho xe ô tô? Phân loại bảo hiểm ô tô bắt buộc và tự nguyện Các loại bảo hiểm ô tô phổ biến tại Việt Nam Tại sao phải mua Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô?Phạm vi bồi thường thiệt hạiBiểu phí Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tôThời hạn và hiệu lực bảo hiểm bắt buộc xe ô tôMức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc xe ô tôNguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe ô tôThời hạn yêu cầu thanh toán và khiếu nại bồi thườngCó nên mua bảo hiểm tự nguyện cho xe ô tô hay không?Thời hạn và hiệu lực bảo hiểmCách tính chi phí gói bảo hiểm vật chất xe ô tôPhạm vi bảo hiểmMức miễn thườngThời hạn bảo hiểmGiá trị thực của xe ô tôThực hiện hồ sơ bồi thườngThực hiện bồi thườngLưu ý để hưởng quyền lợi bảo hiểm tốt nhấtNhững lưu ý khi gặp phải trường hợp rủi ro Tại sao phải mua Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô? Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, chủ xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới hay còn gọi là Bảo hiểm bắt buộc giúp bồi thường về thiệt hại, tính mạng, thân thể, tài sản đối với những bên thứ ba khi những thiệt hại này do hành khách của ô tô, cơ giới gây ra. Bởi theo quy định đối với chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông thì ngoài các giấy tờ xe như giấy phép lái xe, đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại xe cơ giới, đặc biệt cần phải có giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Là loại hình mà tất cả các cá nhân tổ chức bao gồm người nước ngoài sở hữu xe hơi tại Việt Nam đều phải tham gia theo quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba trong trường hợp nếu chẳng may chủ xe, lái xe gây thiệt hại cho họ. Lợi ích Bảo hiểm bắt buộc đối với chủ xe ô tô là sẽ giúp chủ xe bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba nạn nhân tùy theo mức độ hậu quả của vụ tai nạn. Mức bồi thường Tùy theo mức độ tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán một số tiền bồi thường cụ thể. Trong một vụ tai nạn ô tô, số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng của bên thứ ba và hành khách do xe ô tô gây ra là 50 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Gói bảo hiểm bắt buộc đối với ô tô không chi trả cho các thiệt hại xảy ra đối với chủ xe hoặc đối với chiếc xe của họ trong trường hợp xảy ra tai nạn. Một chủ xe cơ giới không được tham gia đồng thời hai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, để hạn chế chồng chéo trong quá trình bồi thường sau này. Tuy nhiên, chủ xe cơ giới cũng có thể vừa tham gia bảo hiểm bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm tự nguyện thông qua việc thỏa thuận với doanh nghiệp. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. Phạm vi bồi thường thiệt hại Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra. Các phạm vi loại trừ bảo hiểm xe ô tô bắt buộc Người bị thiệt cố ý gây thiệt hại. Gây ra hậu quả gián tiếp thừ thiệt hại. Thiệt hại từ tài sản bị mất cắp hoặc cướp sau tai nạn. Các hoạt động bất khả kháng như động đất, khủng bố. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy. Giấy phép lái xe không hợp lệ. Các loại tài sản đặc biệt như Vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền,... Biểu phí Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí giá bảo hiểm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016. Thông tư này quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Liên hệ Mua bảo hiểm ô tô tại Anycar Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm bắt buộc xe ô tô Thời điểm có hiệu lực của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ phương tiện thực hiện đóng đủ phí bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm thường được áp dụng là 1 năm. Với trường hợp chuyển nhượng xe, nếu còn thời hạn hiệu lực của bảo hiểm bắt buộc xe ô tô thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự sẽ được chuyển sang chủ xe mới. Một số trường hợp hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc bị hủy Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật; Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận; Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận Trong trường hợp chủ xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định muốn chấm dứt hợp đồng bảo hiểm cần gửi các giấy tờ cho doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm Văn bản đề nghị hủy hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn hủy, Các bằng chứng chứng minh xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định. Mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc xe ô tô Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Căn cứ được xác định bởi Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016, số tiền bảo hiểm được quy định như sau Tối đa không quá VNĐ/ 1 người/ 1 vụ tai nạn đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra. Không quá VNĐ/ 1 vụ tai nạn với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo gây ra. Bảo hiểm tự nguyện tai nạn tài xế, người ngồi trên xe 10 triệu đồng/người/vụ. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe ô tô Quy tắc bảo hiểm xe ô tô này cũng là một trong những điều mà chủ xe cơ giới cần chú ý. Mức bồi thường bảo hiểm về người được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với mức bồi thường thiệt hại về tài sản được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. Đối với những chủ xe cơ giới tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc thì mức chi trả sẽ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. Để tránh trường hợp không được bồi thường, hãy tham khảo những hiểu lầm nghiêm trọng khi mua bảo hiểm ô tô dẫn đến việc bị từ chối bồi thường. Thời hạn yêu cầu thanh toán và khiếu nại bồi thường - Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 1 năm tính từ ngày xảy ra tai nạn. Trừ trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan theo quy định pháp luật. - Trừ trường hợp bất khả kháng, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới. - Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. - Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm. - Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị. Có nên mua bảo hiểm tự nguyện cho xe ô tô hay không? Bảo hiểm ô tô tự nguyện Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển, Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe là một hình thức bảo hiểm không bắt buộc với mọi chủ xe cơ giới khi tham giao thông. Khi đã mua bảo hiểm, khách hàng nào cũng muốn khi xảy ra sự cố sẽ được bồi thường nhanh chóng và công bằng, được sửa xe ở gara và thay thế phụ tùng chính hãng. Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ xe cơ giới những thiệt hại vật chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước. Khi mua bảo hiểm ô tô, thực chất là bạn đang mua một tấm giấy bảo lãnh thanh toán những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra trong tương lai. Nhất là bảo hiểm ô tô tự nguyện sẽ mang lại cho bạn những lợi ích nổi bật như Để bảo vệ bản thân và tài sản cũng như dự trù những rủi ro có thể xảy ra, ngoài bảo hiểm bắt buộc chủ xe vẫn nên tham gia bảo hiểm tự nguyện. Đặc biệt là loại hình bảo hiểm vật chất xe ô tô, người tham gia sẽ được đền bù trong những trường hợp tai nạn bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của chủ xe như đâm va, lật, cháy, nổ; bị vật khác va chạm. Đối với trường hợp bị mất cắp toàn bộ xe hoặc thiệt hại lên đến 75%, không thể sửa chữa thì chủ sở hữu sẽ được đền bù hoàn toàn. Khi tham gia bảo hiểm ô tô tự nguyện, bạn sẽ được bồi thường cho thiệt hại tài chính phát sinh từ tai nạn liên quan đến xe ô tô của chính mình. Nó được xem như một một hợp đồng giao kết giữa bạn và công ty bảo hiểm. Theo đó khi bạn đóng phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho những thiệt hại theo quy định trong hợp đồng đã thỏa thuận. Khi mua bảo hiểm ô tô, chủ xe sẽ nhận được các lợi ích gồm Được tư vấn chọn nhà cung cấp bảo hiểm uy tín. Thủ tục giám định và bồi thường nhanh chóng. Sửa chữa và thay thế phụ tùng chính hãng. Không phải thanh toán chi phí bồi thường. Được hỗ trợ 24/24 thông qua đường dây nóng. Bảo hiểm mất cắp bộ phận. Cứu hộ giao thông miễn phí. Những trường hợp mà các công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho bạn khi có sự cố xảy ra, cụ thể như sau Xe chở quá số người theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vận chuyển hàng trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển, xếp dỡ hàng. Xe chở quá 20% trọng tải theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Không có giấy phép lái xe hợp lệ. Xe đi đêm không có đèn chiếu sáng theo quy định, xe đi vào đường cấm, khu vực cấm rẽ, quẹo tại nơi bị cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông gây ra tai nạn. Điều khiển xe gây tổn thất khi có nồng độ cồn vượt quá quy định của pháp luật hiện hành được kết luận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm Tại Điều 10 cũng trong nghị định này thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm như sau 1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm; Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật. 2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm 3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Cách tính chi phí gói bảo hiểm vật chất xe ô tô - Số tiền bảo hiểm là số tiền mà chủ xe cơ giới yêu cầu công ty bảo hiểm cho xe của mình và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm. - Chủ xe cơ giới có thể thỏa thuận tham gia bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thị trường của xe. - Hiện nay các công ty bảo hiểm xác định giá trị của xe tham gia bảo hiểm theo cơ sở dữ liệu giá trị xe của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam công bố. Nếu cơ sở dữ liệu giá trị xe của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam không có giá trị xe cho loại xe có yêu cầu bảo hiểm thì xác định như sau Đối với xe mới 100%, giá trị của xe là giá bán xe do các hãng sản xuất trong nước công bố tại thị trường Việt Nam, hoặc giá xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của Nhà nước. Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mới 100% x tỷ lệ % tối thiểu chất lượng còn lại của xe. Đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mới 100% x với tỷ lệ % chất lượng còn lại được xác định trong tờ khai hải quan nhập khẩu. Tỷ lệ % tối thiểu chất lượng còn lại của xe tham gia bảo hiểm được xác định như sau Nếu xe sử dụng trong 1 năm thì tỷ lệ % là 90% Nếu xe sử dụng từ 1 – 3 năm thì tỷ lệ % là 70% Nếu xe sử dụng từ 3 – 6 năm thì tỷ lệ % là 50% Nếu xe sử dụng từ 6 – 10 năm thì tỷ lệ % là 30% Còn nếu xe sử dụng trên 10 năm thì tỷ lệ % chất lượng xe sẽ là 20% - Giá trị xe sẽ được tính theo thời điểm giá xe được tính theo giá trị thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm vật chất xe. Theo thông tư số 50/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 73/2016/NĐ-CP, kể từ đầu năm 2019, mức khấu trừ trở thành loại phí bắt buộc khi mua bảo hiểm ôtô. Mức khấu trừ tối thiểu của xe sẽ đối với xe không kinh doanh vận tải là đồng/ vụ và xe kinh doanh vận tải sẽ là đồng. Sau khi đã xác định được giá trị thực của xe, bạn tiếp tục tính mức chi phí được quy định về bảo hiểm vật chất xe ô tô bằng công thức Chi phí bảo hiểm = giá trị thực của xe x tỉ lệ phí Tỷ lệ phí được xác định bằng tỷ lệ phí cơ bản phạm vi cơ bản + tỉ lệ phí lựa chọn bổ sung phạm vi mở rộng. Phí cơ bản và tỷ lệ phí lựa chọn bổ sung sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô. Và thông thường sẽ nằm ở mức – 2%/năm. Ta có thể thấy được rằng mức chi phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô được cấu thành bởi 4 yếu tố chính phạm vi bảo hiểm, mức miễn thường bảo hiểm ô tô, thời hạn bảo hiểm và giá trị thực của xe. Phạm vi bảo hiểm Là khoản nội dung khoản chi phí bồi thường sẽ chi trả cho những khoảng nào, ở nội dung phạm vi cơ bản là những lỗi như đâm, lật, rơi xe, mất cắp trang bị hoặc toàn chiếc xe… Ngoài ra, các thiên tai thảm họa cũng sẽ được tính bồi thường như bão, lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, sóng thần. Đối với phạm vi mở rộng, bạn sẽ được lựa chọn gara sửa chữa, bảo hiểm thủy kích và không cần khấu hao khi thay bộ phận. Mức miễn thường Là mức chi phí tổn thất mà công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho bạn. Bạn sẽ có 2 loại miễn thường là có khấu trừ và không khấu trừ. Nếu người dùng xe mua bảo hiểm với mức miễn thường khấu trừ đồng/vụ, khi có trục trặc dưới đồng thì người lái xe sẽ tự trả chi phí khắc phục. Đây là một trong các trường hợp không được bồi thường bảo hiểm mà người mua cần lưu ý. Hoặc nếu chi phí bồi hoàn hơn đồng ví dụ là đồng thì người lái sẽ phải trả đồng và bảo hiểm sẽ trả chi phí còn lại đồng. Thời hạn bảo hiểm Khi tìm mua bảo hiểm vật chất xe ô tô, bạn sẽ được các nhân viên tư vấn về các hạn mức thời gian bảo hiểm, tùy theo nhu cầu của người dùng xe và khả năng tài chính mà có thể lựa chọn thời gian bảo hành là 1 hay 2 hay 3 năm trở lên. Giá trị thực của xe ô tô Là một yếu tố rất quan trọng đến phí bảo hiểm vật chất xe ô tô. Đây như là mức tiền tối đa mà người lái xe có thể yêu cầu bên bảo hiểm thực hiện việc khắc phục và sửa chữa thiệt hại xe sau một tai nạn xảy ra, hoặc các trục trặc trong phạm vi trách nhiệm bồi hoàn của bảo hiểm. Việc tính giá trị thực của xe đã được đề cập ở phần trên. Thực hiện hồ sơ bồi thường Sau khi đã xử lý xong hiện trường, xe sẽ được đưa về xưởng, giám định viên sẽ phối hợp cùng người chủ xe và những ai có liên quan để giám định tổn thất thực tế của xe lẫn hoàn thiện hồ sơ bồi thường. Các công ty bảo hiểm sẽ ủy quyền cho giám định viên trong việc quyết định phương án sửa chữa hay thay thế đối với các hạng mục tổn thất. Sau cùng, phương án khắc phục sẽ được ký bởi giám định viên và đại diện bảo hiểm. Thực hiện bồi thường Sau khi đã có hồ sơ giải pháp bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ bảo lãnh thanh toán tại các xưởng có liên kết với công ty bảo hiểm. Chủ xe ô tô chỉ cần ký vào biên bản nghiệm thu, hợp đồng và nhận xe. Trong trường hợp xưởng sửa xe ở ngoài hệ thống, chủ xe cần thông báo lại công ty bảo hiểm để có thể giải quyết sớm nhất. Lưu ý để hưởng quyền lợi bảo hiểm tốt nhất Nhiều người thường nghĩ cái gì càng nhiều thì càng tốt, vì vậy có những trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô theo một hay nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau. Theo đúng nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, tổng số tiền mà chủ xe nhận được từ tất cả các hợp đồng bảo hiểm chỉ đúng bằng thiệt hại thực tế. Thông thường, các công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với tổng của những số tiền bảo hiểm ghi trong tất cả hợp đồng bảo hiểm. Nếu mua bảo hiểm hộ gia đình, bảo hiểm chăm sóc y tế và bảo hiểm xe ô tô tại cùng một công ty bảo hiểm có uy tín, khách hàng có thể sẽ nhận được mức chiết khấu nhất định. Hãy xem chi tiết về các gói bảo hiểm ô tô để được hưởng mức phí và nhiều điều kiện ưu đãi hơn. Những lưu ý khi gặp phải trường hợp rủi ro Khi không may gặp phải trường hợp không mong muốn bạn nên nắm rõ những quy định về mua bảo hiểm cho xe ô tô như sau để giảm tối đa thiệt hại. - Thứ nhất Không nên thay đổi hiện trường tai nạn, điều này hầu hết các tài xế của chúng ta hay mắc phải. Bởi khi xảy ra tai nạn bạn thay đổi hiện trường và không thông báo cho bên bảo hiểm và báo công an để lập biên bản thì nguy cơ bạn sẽ không được bồi thường là rất cao. Việc lập biên bản để làm chứng từ chứng minh có xảy ra va chạm, có tai nạn sẽ là giúp khách hàng nhanh chóng được công ty bảo hiểm thanh toán và giải quyết sự kiện bảo hiểm theo quy định. - Thứ hai Ngoài việc phải thông báo kịp thời với cơ quan bảo hiểm bạn cũng không nên tự ý sửa chữa khi chưa có xác nhận của cơ quan bảo hiểm trừ trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Thứ ba Nếu bạn không may mắn bị mất xe bạn cần thông báo cho công an cũng như chính quyền địa phương nơi xảy ra sự việc và thông báo tới công ty bảo hiểm bằng văn bản sau 24h kể từ khi bị mất. Tham gia bảo hiểm sẽ giúp cuộc sống gia đình bạn ổn định và yên tâm hơn. Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tích lũy và có kế hoạch. Nó giúp bạn tránh những cám dỗ chi tiêu tùy ý và tập trung vào dự định cho tương lai sau này như lo cho tương lai học vấn của con, mua nhà, mua xe hay tận hưởng cuộc sống khi về hưu…. Vậy mời quý đọc giả cùng ACC tìm hiểu về cách hạch toán vi bảo hiểm trách nhiêm dân sự nhé!Căn cứ theo Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sauĐối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sựĐối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa “trách nhiệm dân sự” là gì, tuy nhiên, nếu căn cứ vào Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sauTrách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có vậy có thể hiểu trách nhiệm dân sự là trách nhiệm, nghĩa vụ của một bên đối với một bên khác phát sinh do hành vi gây thiệt hại của người này gây ra, hoặc các trường hợp khác theo Luật với lĩnh vực bảo hiểm, “trách nhiệm dân sự” trong hợp đồng bảo hiểm được hiểu hẹp hơn là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên thứ 3 do sự kiện bảo hiểm xảy theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hạch toán phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự [Chi tiết 2023]II. Cách hạch toán bảo hiểm trách nhiệm dân sựCó nhiều loại bảo hiểm dân sự khác nhau, sau đây ACC xin được gọi ý cách hạch toán của một số loại bảo hiểm TNDSHạch toán bạch bảo hiểm ô tô– Nếu chi phí mua bảo hiểm ô tô lớnNếu chi phí bảo hiểm ô to quá lớn bạn có thể hạch toán vàoNợ 142Nợ 1331Có 331– Nếu chị phí bảo hiểm ô tô không lớnChi phí bảo hiểm không quá lớn bạn có thể hạch toán vào tài khoảnNợ TK 154 hoặc 642Nợ TK 1331Có TK 331, 1111Trong đó tài khoản 142 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh khoản 1331 Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào là thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh khoản 331 Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản 331 cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, khoản 1121 Tài khoản 1121 dùng để phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh khoản 154 Tài khoản 154 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi, trồng, chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn khoản 642 Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .; chi phí bằng tiền khác Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . ..Tài khoản 1111 Tài khoản 1111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá thể nói cái khó của chi phí mua bảo hiểm ô tô là nó không tạo ra doanh thu hoặc thu nhập khác cho công ty. Tuy nhiên nó lại là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và chưa được tính vào chi phí của thời điểm mua nó và chỉ được trừ dần vào các kỳ tiếp theo. Chính vì vậy, tuỳ vào số tiền mua bảo hiểm mà hạch toán và định khoản một cách hợp toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyệnTỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTNMức đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2021 đến hết 30/6/2022 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 như sauNgười sử dụng lao độngNgười lao độngBHXHBHTNBHYTBHXHBHTNBHYTHTÔĐ-TSTNLĐ-BNNHTÔĐ-TSTNLĐ-BNN14%3%0%1%3%8%––1% cộng đây, áp dụng mức đóng là 32% Giảm so với quy định trước đây– Hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào chi phí của doanh nghiệpTheo thông tư 133Nợ TK 154/ 241/ 6421/ 6422Có TK 3383 – BHXHCó TK 3384 – BHYTCó TK 3385 – BHTNTheo thông tư 200Nợ TK 241/ 622/ 623/ 627/ 641/ 642Có TK 3383 – BHXHCó TK 3384 – BHYTCó TK 3386 – BHTN– Hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương của nhân viênTheo thông tư 133Nợ TK 334Có TK 3383 – BHXHCó TK 3384 – BHYTCó TK 3385 – BHTNTheo thông tư 200Nợ TK 3341/3348Có TK 3383 – BHXHCó TK 3384 – BHYTCó TK 3386 – BHTN– Hạch toán bút toán khi nộp tiền Bảo HiểmDựa vào giấy nộp tiền và kết quả bảo hiểm xã hội gửi, kế toán hạch toán như sauNợ TK 3383 BHXH – theo tổng tỷ lệ chi phí doanh nghiệp + tỷ lệ trừ vào lương NLĐNợ TK 3384 BHYT – theo tổng tỷ lệ chi phí doanh nghiệp + tỷ lệ trừ vào lương NLĐNợ TK 3386 – TT 200 hoặc 3385 – TT 133 theo tổng tỷ lệ chi phí doanh nghiệp + tỷ lệ trừ vào lương NLĐCó TK 1111, 1121 Tổng phải nộp– Hạch toán bút toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp Nếu cóKhi trừ số thuế TNCN phải nộp vào lương của nhân viênCó TK 3335 Thuế TNCNNợ TK 334 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừKhi nộp tiền thuế TNCNCó TK 1111, 1121Nợ TK 3335 số Thuế TNCN phải nộpACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề cách hạch toán bảo hiểm trách nhiệm dân sự . Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Ngoài các quyền lợi của điều khoản bao hiem vat chat xe o to chính thì chủ xe có thể tham khảo và lựa chọn thêm chương trình bảo hiểm, điều khoản bổ sung để tăng thêm quyền lợi bảo hiểm hoặc để được giảm phí bảo hiểm. Một trong những điều khoản bảo hiểm bổ sung được khá nhiều khách hàng lựa chọn đó chính là gói bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô. Vậy khi mua thêm điều khoản bảo hiểm này thì chủ xe sẽ được hưởng quyền lợi gì? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì? Khi tham gia chương trình bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô tức là chủ xe đã tham gia bảo hiểm thêm cho hạn mức trách nhiệm cao hơn so với hạn mức trách nhiệm của chương trình bảo hiểm xe ô tô bắt buộc. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thì bảo việt sẽ chi trả bồi thường thiệt hại theo những quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm như – Đối với thiệt hại về người Đối với những thiệt hại về người thì thông thường mức trách nhiệm tự nguyện sẽ tăng thêm lên đến 50 triệu đồng và số tiền bồi thường tăng thêm này sẽ được tính theo quy định trong bảng tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm ban hành theo quyết định số 05/TC/BH của Bộ Tài Chính Và mức trách nhiệm tự nguyện sẽ tăng thêm lên đến trên 50 trệu đồng nếu phần tăng thêm mà trên 50 triệu đồng được tính dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế hợp lý và không được vượt quá hòa giải và thực tế chủ xe cần phải bồi thường theo lỗi là trên 100 triệu đồng Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì? – Đối với thiệt hại về tài sản Đối với những trường hợp xảy ra thiệt hại tổn thất về tài sản thì bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của bảo việt sẽ chi trả dựa theo nguyên tắc sau Đối với những thiệt hại, tổn thất tài sản trên 50 triệu đồng thì bảo việt sẽ thanh toán, bồi thường dựa trên cơ sở thiệt hại thức tế cũng như mức độ lỗi của chủ xe ô tô. Còn đối với những thiệt hại dưới 50 triệu đồng thì sẽ áp dụng việc chi trả bồi thường theo quy định của Bộ Tài Chính Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì? – Một số quy định bảo hiểm tự nguyện TNDS Trong trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm theo nhiều hợp đồng bảo hiểm thì việc chi trả bồi thường sẽ áp dụng theo những quy định trên và quy định bảo hiểm trung theo nhiều hợp đồng bảo hiểm. Khi đó việc phân chia số tiền bồi thừng thiệt hại trên mỗi hợp đồng bảo hiểm sẽ được tính dựa theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm trên mỗi hợp đồng với tổng số tiền bảo hiểm xe ô tô trên tất cả các hợp đồng bảo hiểm khác Bên cạnh đó, hợp đồng bảo hiểm tự nguyện TNDS còn áp dụng theo quy tắc bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đã được ban hành theo thông tư số 126/2008/TT-BTC của Bộ Tài Chính Trên đây là một số thông tin quy định về bảo hiểm bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự xe ô tô. Quý khách có thể tham khảo và tăng thêm hạn mức và quyền lợi bảo hiểm cho chương trình bao hiem xe o to bat buoc theo quy định của nhà nước.

bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện